Chiến lược phát triển trồng trọt đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Long An
Phát triển trồng trọt thành ngành kinh tế kỹ thuật hoàn chỉnh, chuyên nghiệp, tích hợp đa giá trị sản phẩm có sức cạnh tranh cao, đảm bảo an toàn thực phẩm, vững chắc an ninh lương thực và các nhu cầu khác của nền kinh tế, gia tăng giá trị xuất khẩu; sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái; phòng, chống có hiệu quả thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu; tạo việc làm, nâng cao thu nhập, chất lượng cuộc sống cho nông dân góp phần ổn định xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng.
Đó là mục tiêu chung của tỉnh để thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ và giải pháp trong Chiến lược phát triển trồng trọt đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Trong đó, chuyển từ tư duy sản xuất nông nghiệp sang tư duy kinh tế nông nghiệp; phát triển sản xuất trồng trọt theo chuỗi giá trị, gắn với phát triển hợp tác xã và theo định hướng thị trường trên cơ sở liên kết chặt chẽ giữa các đối tác, lấy doanh nghiệp làm trung tâm. Sản xuất trồng trọt theo hướng xanh, hữu cơ, tuần hoàn, đa giá trị, phát thải thấp, nông nghiệp chính xác phù hợp với chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững; bảo đảm vững chắc an ninh lương thực quốc gia trong mọi tình huống; hài hòa giữa lợi ích của Nhà nước với lợi ích của tổ chức, cá nhân. Sử dụng hiệu quả, tiết kiệm, bền vững tài nguyên thiên nhiên. Phát triển các cây trồng lợi thế của vùng gắn công nghiệp chế biến, bảo quản, xuất khẩu. Thực hiện bảo tồn giống cây trồng đặc sản, bảo vệ di sản, cảnh quan, văn hóa trong nông nghiệp gắn với phát triển du lịch sinh thái và xây dựng nông thôn mới.
Sử dụng linh hoạt diện tích đất trồng lúa; bố trí cơ cấu giống, thời vụ gieo trồng theo hướng thuận thiên có kiểm soát thích ứng với biến đổi khí hậu
Theo đó, tỉnh phấn đấu đến năm 2030, tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất trồng trọt bình quân trên 2%/năm; tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng công nghiệp chế biến sản phẩm trồng trọt bình quân trên 6%/năm. Đảm bảo tưới chủ động trên 80% diện tích đất chuyên trồng lúa; 70% diện tích cây trồng cạn được tưới, trong đó phấn đấu đạt từ 30% trở lên diện tích áp dụng phương pháp tưới tiên tiến, tiết kiệm nước. Tỷ lệ diện tích sản xuất thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP và tương đương,...) phấn đấu đạt từ 10% trở lên, trồng trọt hữu cơ khoảng 1-2%. Tỷ lệ giá trị sản phẩm trồng trọt được sản xuất dưới các hình thức hợp tác, liên kết phấn đấu đạt trên 30%. Giá trị sản phẩm bình quân trên 1 ha đất trồng trọt đạt 120-150 triệu đồng. Phấn đấu 100% diện tích vùng trồng cây ăn quả sản xuất tập trung được tập huấn, hướng dẫn về công tác thiết lập mã số vùng trồng theo quy định; trong đó có trên 90% diện tích vùng trồng cây ăn quả chủ lực (thanh long, chanh, sầu riêng, mít,…) được cấp mã số vùng trồng nhằm nâng cao chất lượng và giá trị sản phẩm tại thị trường trong nước và phục vụ xuất khẩu.
Tầm nhìn đến năm 2050, trồng trọt trở thành ngành kinh tế kỹ thuật hiện đại; phát triển ngành trồng trọt chuyên canh bền vững và phát thải thấp gắn với tăng trưởng xanh, đạt hiệu quả cao gắn với ngành công nghiệp chế biến nông sản. Các sản phẩm ngành trồng trọt được sản xuất theo nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, an toàn thực phẩm và thân thiện với môi trường.
Trong thời gian tới, tỉnh định hướng phát triển lĩnh vực trồng trọt theo hướng hình thành các vùng sản xuất chuyên canh tập trung sản xuất hàng hóa gắn với mã vùng trồng, truy xuất nguồn gốc và gắn kết hiệu quả các thành phần trong chuỗi giá trị. Phát triển trồng trọt theo hướng tuần hoàn, phát thải các bon thấp, thân thiện với môi trường. Hướng sản xuất trồng trọt theo mô hình kinh tế tuần hoàn, nhất là chuỗi trồng trọt đầu ra của tiểu ngành này thành đầu vào chất lượng của tiểu ngành khác nhằm khai thác và sử dụng một cách hiệu quả các nguồn tài nguyên, hạn chế chất thải, giảm chi phí sản xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm.
Nghiên cứu, chọn tạo, nhập nội, chuyển giao các giống cây trồng có năng suất cao, chất lượng tốt, có khả năng chống chịu sâu bệnh, thích ứng biến đổi khí hậu và đáp ứng với yêu cầu đa dạng của thị trường. Bảo tồn, phục tráng, khai thác và phát triển giống cây trồng bản địa, đặc hữu có giá trị kinh tế cao, gắn với vùng sinh thái và chỉ dẫn địa lý. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư nghiên cứu sản xuất giống theo hướng công nghiệp hiện đại; đẩy mạnh liên kết công tư trong nghiên cứu, sản xuất cung ứng hạt giống cây giống có chất lượng cao, sạch bệnh. Đổi mới phương thức quản lý, sử dụng và kinh doanh giống cây trồng, tiếp tục quản lý chặt chẽ phân bón, thuốc bảo vệ thực vật; tăng cường sử dụng phân bón hữu cơ, vi sinh, thuốc bảo vệ thực vật sinh học, phát triển các chương trình IPM, quản lý sức khỏe cây trồng tổng hợp (IPHM); tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ trong dự tính dự báo sinh vật gây hại cây trồng; kiểm soát tổn thất sau thu hoạch do sinh vật hại kho gây nên; bảo vệ sức khỏe con người, động vật và môi trường sinh thái.
Phát triển các vùng sản xuất rau an toàn, tập trung thực hiện truy xuất nguồn gốc xuất xứ, xây dựng mã vùng trồng
Sử dụng hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai. Quản lý chặt chẽ và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn tài nguyên, nhất là đất, nước theo nguyên tắc thị trường; kiểm soát mức độ suy thoái đất, duy trì bảo vệ độ phì đất, tối ưu hóa các mục đích sử dụng đất nông nghiệp; bảo đảm an ninh và ngăn chặn suy giảm tài nguyên nước; tăng cường tạo nguồn, tích nước, điều tiết, quản lý, khai thác, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nguồn nước phục vụ nông nghiệp. Phát triển vùng sản xuất hàng hóa tập trung gắn với xây dựng cơ sở hạ tầng thủy lợi, phòng, chống thiên tai và hạ tầng, dịch vụ hậu cần và xúc tiến thương mại; phát triển các hình thức hợp tác, liên kết sản xuất trên cơ sở hợp đồng tạo điều kiện thuận lợi để cấp chứng nhận chất lượng và truy xuất nguồn gốc, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, bảo đảm lợi ích hài hòa giữa các bên tham gia; phát triển các chuỗi ngành hàng chủ lực.
Áp dụng cơ giới hóa đồng bộ từ khâu sản xuất đến thu hoạch, bảo quản, chế biến theo chuỗi giá trị trước hết đối với sản phẩm chủ lực tại các vùng sản xuất tập trung, quy mô lớn. Hình thành, phát triển các cụm công nghiệp, dịch vụ hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh tại một số vùng sản xuất tập trung nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế, thương mại của hàng nông sản. Phát triển và áp dụng công nghệ bảo quản sau thu hoạch nhằm giảm tổn thất nông sản cả về số lượng, chất lượng và gia tăng giá trị, nhất là công nghệ bảo quản lạnh. Phát triển thị trường trong và ngoài nước đảm bảo ổn định và nâng cao giá trị cho các sản phẩm trồng trọt. Xây dựng và phát triển thương hiệu/chỉ dẫn địa lý cho các nông sản chủ lực có lợi thế và khác biệt. Tập trung đẩy mạnh phát triển thị trường trong nước và xuất khẩu, xây dựng, mở rộng chuỗi giá trị ngành trồng trọt. Gắn kết chặt chẽ ngành trồng trọt với chương trình phát triển du lịch nông thôn, chương trình phát triển công nghiệp chế biến và chương trình OCOP.
Đối với phát triển một số cây trồng chủ lực như: Lúa gạo, rau màu, cây công nghiệp ngắn ngày, cây ăn quả, cây dừa và cây trồng khác có thế mạnh, thích ứng với từng địa phương. Phát triển sản xuất lúa ở vùng quy hoạch tập trung được đầu tư đồng bộ cơ sở hạ tầng giao thông, thủy lợi, hậu cần logistics. Giữ ổn định diện tích khoảng 200.000 ha đất trồng lúa, sản lượng từ 2,6-2,7 triệu tấn lúa, làm nòng cốt bảo đảm an ninh lương thực quốc gia, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, chế biến, dự trữ và xuất khẩu. Trong đó, lúa đặc sản, chất lượng cao chiếm từ 80-85%, lúa sử dụng cho chế biến chiếm 15-20%. Phát huy lợi thế về đất đai, nguồn nước, khí hậu để tăng diện tích và đa dạng chủng loại, mùa vụ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng đang tăng nhanh trong nước và xuất khẩu. Duy trì, ổn định 3.500 ha đất trồng rau; diện tích gieo trồng các loại rau ăn lá, quả, củ,… hàng năm khoảng 13.000-14.000 ha/năm, sản lượng 250.000-300.000 tấn/năm tập trung ở các vùng đất chuyên canh, luân canh trên đất lúa, trong đó tiếp tục duy trì 2.000 ha rau ứng dụng công nghệ cao. Tổ chức lại sản xuất, hình thành các vùng sản xuất cây ăn quả chủ lực tập trung trên cơ sở phát huy tiềm năng, lợi thế các vùng sinh thái, gắn với phát triển các nhà máy chế biến và thị trường tiêu thụ. Ưu tiên phát triển một số cây ăn quả có lợi thế, có thị trường tiêu thụ như chanh, thanh long, mít, dứa, sầu riêng, chuối, xoài, bưởi,… Đẩy mạnh rải vụ thu hoạch cây ăn quả gắn với liên kết vùng phát triển bền vững; tăng tỷ lệ diện tích trồng mới, trồng tái canh sử dụng giống chất lượng cao 80-90%; phát triển nhanh các vùng sản xuất an toàn được chứng nhận VietGAP, GlobalGAP, nông nghiệp hữu cơ,...; áp dụng đồng bộ các tiến bộ khoa học công nghệ trong sản xuất, bảo quản sản phẩm.
Đồng thời, tiếp tục mở rộng diện tích trên cơ sở phát huy lợi thế về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của từng vùng sinh thái, đặc biệt là truyền thống văn hóa, sản xuất hoa, cây cảnh của từng địa phương. Khuyến khích xây dựng chuỗi sản xuất hoa, cây cảnh; các hình thức liên kết, gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm; ứng dụng khoa học, công nghệ mới, công nghệ số trong công tác quản lý, sản xuất, sơ chế, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm, gắn với thực hiện xây dựng nông thôn mới, xây dựng làng nghề. Giữ ổn định diện tích các vùng trồng dừa đến năm 2030 khoảng 2.500 ha, sản lượng gần 40.000 tấn, xây dựng phổ biến quy trình canh tác bền vững; rà soát các vùng có điều kiện tự nhiên thuận lợi hình thành và phát triển các vùng sản xuất dừa hữu cơ tập trung, đảm bảo cung ứng ổn định nguồn nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến và xuất khẩu; đa dạng các sản phẩm mới có giá trị cao từ cơm dừa, nước dừa, dầu dừa, mật hoa dừa,… gắn với xây dựng mã số vùng trồng xuất khẩu sang các thị trường Mỹ, Trung Quốc,...
Về phát triển trồng trọt các vùng sinh thái, phát triển vùng chuyên canh lúa chất lượng cao và phát thải thấp gắn với tăng trưởng xanh với diện tích 125.000 ha tại các huyện Tân Hưng, Vĩnh Hưng, Mộc Hóa, Tân Thạnh, Thạnh Hóa, Thủ Thừa, Đức Huệ và thị xã Kiến Tường. Phát triển vùng sản xuất rau an toàn cho một số cây trồng chính: Rau ăn lá, ăn quả trên địa bàn các huyện Cần Đước, Cần Giuộc, Đức Hòa, Tân Trụ, Thủ Thừa, Thạnh Hóa, thành phố Tân An; dưa hấu trên địa bàn các huyện Mộc Hóa, Tân Hưng, Vĩnh Hưng, thị xã Kiến Tường; khoai mỡ trên địa bàn huyện Thạnh Hóa,… Phát triển vùng sản xuất cây ăn trái: Vùng sản xuất thanh long tại các huyện Châu Thành, Tân Trụ, thành phố Tân An; vùng sản xuất chanh tại các huyện Bến Lức, Đức Huệ, Thủ Thừa, Thạnh Hóa; vùng sản xuất chuối tại các huyện Đức Huệ, Mộc Hóa; Mít, sầu riêng, bưởi,… tại các huyện vùng Đồng Tháp Mười (Tân Thạnh, Thạnh Hóa, Mộc Hóa, Tân Hưng, Vĩnh Hưng, thị xã Kiến Tường). Các huyện, thị xã, thành phố sử dụng linh hoạt đất trồng lúa chuyển sang phát triển các loại cây ăn trái có giá trị, phát triển chuỗi giá trị nông nghiệp gắn với các loại hình du lịch nông nghiệp. Đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp thông minh, nông nghiệp tuần hoàn, thân thiện với môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu.
Nguyễn Tùng
Các tin khác
- Long An: Công tác xúc tiến đầu tư tiếp tục được quan tâm, chỉ đạo (18/06/2025)
- Long An: Tăng tốc hoàn thiện các đơn hành chính cấp xã mới (18/06/2025)
- Long An: Tháo gỡ vướng mắc, mở đường cho đổi mới sáng tạo, đưa tỉnh nhà phát triển nhanh và bền vững (16/06/2025)
- Long An xác định công tác xây dựng và thi hành pháp luật là “đột phá của đột phá” trong hoàn thiện thể chế (15/06/2025)
- Long An quyết liệt triển khai Chỉ thị 23-CT/TW: Siết chặt an toàn giao thông trong tình hình mới (15/06/2025)
- Long An: tăng cường phòng, chống buôn lậu, hàng giả, hàng cấm, hàng nhái, hàng kém chất lượng và không bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm (13/06/2025)
- Long An: tăng cường thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp (12/06/2025)
- Long An: Triển khai Tháng hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình năm 2025 (09/06/2025)
- Long An triển khai sâu rộng các phong trào, mô hình lan tỏa kỹ năng số trong cộng đồng (07/06/2025)
- Một số kết quả nổi bật trong triển khai chính quyền số của Long An (05/06/2025)